User:Vuara/Cachmạng Chữ Viẹt

From Wiktionary, the free dictionary
Jump to navigation Jump to search

Cachmạng Chữ Viẹt

Tân Viet

Sự tiến hoá của ngôn ngữ

Sự tiến hoá là lẽ tự nhiên, ngôn ngữ cũng thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh. Từ xưa khi con người hiện diện trên trái đất đã có tiếng nói nhưng mãi dến khoảng 4.000 năm trước đây chữ viết mới bắt đầu xuât hiện. Thoạt đầu, người Trung Hoa dùng dây thắt gút để ghi lại những điều mình muốn nhớ. Tsang Chie là người Trung Hoa đầu tiên thay các gút dây bằng các gạch, mở đầu kỹ nguyên chữ viết. Cũng trong thời này, Chu Sung đã bổ túc hệ thống hoá chữ viết. Từ 3700 năm trước, dưới đời nhà Thang, người Trung Hoa đã bắt đầu viết trên vỏ rùa hoặc xương thú vật. Đến đời nhà Chu chữ viết theo hình tròn như con dấu triện. Thời chiến quốc ngôn ngữ Trung Hoa đã trải qua thay đổi lớn về lối chữ viết, về sau đời nhà Hán thì chữ đưọc viết thành hình vuông. Trải qua nhiều thay đổi chữ Trung Hoa đã hình thành như chúng ta thấy hiện nay.

Ở Tây phương cũng phát minh chữ viết khoảng 3.000 năm trước, khởi đầu bằng chữ viết Ugarit (Syria), do người Do Thái sáng tạo. Khỏang 2,900 năm trước thành chữ Phoenician, tiến đến chữ Hy Lap cỗ cách đây 2.600 năm, thành chữ Etruscan và chữ Latin cách đây 2.500 năm, dó là các mẫu tự A B C v.v...

Mặc dầu thay đổi chậm nhưng tất cả các ngôn ngữ đọc lẫn viết đều thay đổi theo nhu cầu tiến hoá con người, không ngôn ngữ nào đứng yên tại chổ. Chữ Hán phát triển tại nưóc ta cũng là lúc đánh dấu những ngày nô lệ đen tối trong lịch sử. Trước khi bị đô hộ, ngươi Việt Nam cũng đã có chữ viêt riêng của mình mặc dầu thô sơ gồm những gạch và vòng (tôi tình cờ dọc một bài nói hiẹn có viẹn bảo tàng tại Nhật còn lưu giữ). Tiéng Viẹt ngày xưa không có thanh ngữ nhưng vì gần Tàu và trải qua 1000 năm dô hộ, thanh ngữ Tàu đã ảnh hưỏng nên mièn Băc có 6 (không dấu, huyèn, săc, nặng, hỏi, ngã) và mièn Trung và Nam xa Tàu hơn nên chỉ có 5 (không có ngã).

Ngay khi dành dưọc độc lập từ thế kỷthứ 10 dân tộc với tinh thần độc lậpViệt dã sáng tạo chữ viết của mình gọi là chữ Nôm, cấu tạo bởi 2 chữ Hán cho mỗi chữ Việt, một chữ chỉ nghĩa và một chữ chỉ cách phát âm. Người Nhật và Đại Hàn thì cắt bớt nét chữ Hán để làm thành chữ viết của họ dễ học hơn. Chữ nôm trên cột chùa Bảo an, Yen lãng, tỉnhVĩnh phú đã đưọc viết từ năm 1209 (dời Lý).

Dến dời Trần vào thếkỷ 13 thì chữ nôm dưọc hệ thống hoá. Hàn Thuyen và Nguyẽn Si Cơ làm thơ chữ Nôm. Năm 1400 Hồ Quý Ly chính thức dùng chữ Nôm trong sach giáo khoa, công văn và chiéu chỉ. Dến thế kỷ 15 Nguyẽn Trãi dùng chữ Nôm sáng tác 250 bài thơ trong Quôc Âm Thi Tập. Sau này có truyẹn Kièu của Nguyẽn Du, bản dịch Chinh Phụ Ngâm của Đoàn Thị Điẻm, các tác phẩm của Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát , Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trư là những danh tác chữ Nôm. Dến đời Quang Trung thì chữ Nôm cực thịnh, tiếp tục cho dến khi chữ Đắc Lộ, tức chữ "quốc ngữ" thay thế. Chữ Đắc Lộ du nhập vào nước ta cũng cùng hoàn cảnh như chữ Hán ngày xưa, đánh dấu ssự bắt đầu của kỹ nguyên nô lệ mới cho thực dân Pháp và hậu quả trên 100 năm đau thương sau này. Không biêt có oan trái gì giữa chữ Đắc Lộ và vận mạng dân tộc VN hay không, nhưng chắc chắn chẳng có dân tộc nào hãnh diện khi chữ viết của chính mình cũng không sáng tạo nổi, một dân tổc tự kiêu hãnh với trên 4.000 năm văn hiến lại phải nhờ đến nhà truyền giáo ngoại quốc khai hoá chữ viết rất giản dị gần như ai có chut Tây học cũng dư khả năng ký âm tiếng nói của mình qua mẫu tự Latin một cách hợp lý hơn, giản di hơn. Ngay cả những bộ lạc Phi châu cũng Latin hoa chữ của họ mà không cần các dấu rườm rà. Đã thế, dân tộc VN cứ tiếp tục sử dụng chữ viết đó đến nay không ai dám hô hào thay đổi mặc dầu nó có rât nhiều khuyết diểm.

Chữ quốc ngữ hay chữ Việt Nam thật ra không phải chữ của người VN sáng tạo, chỉ là thứ ký âm bằng mẫu tự Latin không được hệ thống và hợp lý lắm, nó chỉ là công trình thô thiển của ông Đắc Lộ, tức Alexandre de Rhodes nhằm mục đích duy nhất là giảng đạo Chúa mà thôi vì ông ta không thể kiên nhẫn học hết chữ Hán hoặc chữ Nôm để truyền đạo, hơn nửa đa số dân quê ông ta gặp lại mù chữ cả hai thứ đó. Ông Rhodes cũng không bao giờ nghĩ là chữ viết của ông sẽ trở thành chữ viết chính thức sau này của dân tộc Việt Nam 4.000 năm văn hién. Thật ra, không phải ông Rhodes là ngưòi duy nhât có công sáng tạo chữ quôc ngữ. Linhmục Francisco de Pina dến Thanh Chiêm (tức xả Điện Phưong, huyện Điện Bàn ngày nay thuộc tỉnh Quảngnam) vào năm 1617 là ngưòi thạo tiéng Viẹt dã để ý nghiên cứu văn phạm và cách phat âm. Alexandre de Rhodes và Antonio de Fontes theo học tiéng Viẹt với linh mục Pina. Lúc đó, Thanh Chiêm là dinh trấn cuả chuá Nguyễn Phước Nguyên, tổng trấn ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Binh Định nên các giáo sĩ đều phải qua đây.

Những người cộng tác với ông trình độ ngôn ngữ kém nên cách câu tạo chữ viết có nhiều khuyết diểm nhưng đã thành tập quán nên chỉ có người khách quan mới thấy khó chịu. Đáng kể nhất trong công trình chuyển ngữ lúc đó có một cậu thiếu niên người Quảng Nam giúp ông Rhodes nhưng không nghe đề cập đến trong các tài liệu viết của ông Rhodes. Tiếng Việt có rất nhiều nhị âm, khoảng 24.500 chữ kép, nếu thiếu một chữ sẽ trở nên vô nghĩa, hoặc dầu một chữ tự nó đủ nghĩa nhưng cần thêm chữ dính liền để nghe xuôi tai, dã trở thành thói quen không thể thiếu được trong số có khoảng 2800 từ. Hai chữ kep đó phát âm liền nhau, không thể rời rạc sẽ mất đi ý nghĩa. Thế nhưng khi ký tự sang tiếng Latin thì ông Đắc Lộ lại viết thành từng tiếng một jống như chữ Nôm, chưa kể nhiều phụ âm, nguyên âm không cần thiết, nhiều dấu thừa thải làm phung phí nhiều. Cách viết này đã làm phung phí giấy, mực người viết và nhất là công người đọc và làm chậm hiểu nghĩa câu văn hơn. Nếu bạn có học qua phương pháp đọc nhanh, bạn sẽ thấy cách đọc nhanh là nhìn lướt qua toàn thể câu hoặc doạn văn cùng lúc để lấy y' niệm thay vì đọc từng chữ làm chậm tiến trình am hiểu cuả trí óc. Dân VN mình rất dễ chấp nhận sự kiện đã rồi, nên mới xử dụng chữ quốc ngữ của ông Đắc Lộ trong suốt 350 năm qua mà không nghĩ đến việc thực hiện những cải cách quan trọng để hệ thống hóa hợp lý hơn. Tinh thần nô lệ cỗ nhân nhất là các bậc thánh hiền kiểu "Khổng Tử Viết" khiến cho những thế hệ qua chấp nhận và sợ sữa đổi sẽ đụng chạm thánh tổ Đắc Lộ, coi như điều cấm kỵ (taboo), ai can đảm hô hào sữa đổi chữ viết thì bị chỉ trích ngay.

Tại Á châu, ngoài VN còn có 2 ngôn ngữ khác cũng đã Latin hoá trong thời kỳ thuộc địa là Malay-Indonesia và Tagalog (ngôn ngữ chính trong số 168 ngôn ngữ của Phi), nhờ không có ông Đắc Lộ nên chữ viết họ cũng hợp lý hơn, không có những dấu rườm rà ngay cả về ngữ thanh. Người Nhật,Tàu, Dại Hàn cũng đã có chữ viết theo mẫu tự Latinh không có dấu. Các nước Phi châu, các bộ lạc Nam Mỹ cũng đã Latin hoá ngôn ngữ của họ và không dùng dấu mặc dầu họ cũng có nhiều ngữ thanh. Tôi đã nhìn các chữ khác trên thế giới được Latinh hoắ nhưng chưa thấy chữ viết gôc Latin nào kỳ cục với những dấu đủ hình dạng từ trên đầu cho đến dấu dưới đit, thậm chí một nguyen âm có đến hai dấu, một chữ đến 3 dấu. Khổ nhất là nhìn chữ viet bởi những người không khéo tay, trông giống như mủ nón, lươĩ câu, dấu huyền, sắc lên xuống ngỗn ngang, dấu hàng dưới lấn át lên hàng trên rất khó đọc do đó phải viết cách xa hàng làm tốn thêm giấy. Sự cải cách tiếng Việt sẽ giúp tiết kiệm thì giờ quý báu của người viết lẫn người đọc.

Với dân số đứng thứ 13 trên 226 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, với ngôn ngữ VN được xếp 1 trong 10 ngôn ngữ lớn trên 6500 ngôn ngữ thế giới, với số kiều dân trên 2 triệu rải rác khắp mọi quốc gia và đội ngũ trí trí thức có tỉ lệ cao ở hải ngoại, với tiềm lực kinh tế trong tương lai có thể nằm trong số 30 quốc gia có kinh tế lớn nhất thế giới, với dân tộc được xếp hạng trong chủng tộc thông minh nhất thế giới, cần cù, khéo tay, bền chí, can đảm, vô địch quân sự đã từng đánh bại tất cả những đế quốc mạnh nhất lịch sử để bảo vệ đất nước, chắc chắn tương lai dân VN sẽ tươi sáng, vượt ra khỏi vi-trí nhược tiểu, tiến lên vị trí tiểu cường quốc Đông Nam Á và có thể sẽ thành trung cường quốc trên thế giới trong vòng thế kỷ này. Dân tộc VN xứng đáng tự hào để có chữ viết riêng do chính người VN hệ thống hóa hợp lý hơn chữ của Đắc Lộ. Nhiều người trên thế giới đang và sẽ học tiếng VN vì nhu cầu thương mại, văn hoá, giao tế v.v... và sẽ cảm thấy dễ học hơn vì tiéng Viẹt sẽ hơp lý hơn cac ngôn ngữ khac sau khi cải cách. Bìết đâu nhờ đó, ngôn ngữ VN trong tương lai có ngày sẽ trở thành ngôn ngữ tầm vóc quốc tế như Anh, Phap, Tây ban nha. Đã đến lúc người VN can đảm thực hiện cuộc cách mạng chữ viết cho hợp lý hơn. Tôi xin mạo muội trình bày, rất mong qúy vị cao minh trong và ngoài nước sữa chửa và bổ túc cho.

+++

Biết rằng không thể bỏ dấu ngay tức thời vì ngôn ngữ phải di qua từng tiền trình theo luật tiến hoá. Việc cách mạng chữ viết sẽ bắt đầu bằng tối thiểu hóa các dấu, viết liền với nhau các chữ kép, loại bỏ các vần không cần thiết. Về sau khi ta đã làm quen với các chữ nầy thì việc tiến đến loại hẳn các dấu, giống như Anh ngữ trong tương lai, đó là mục tiêu của chúng ta.

Trong bài dưới đây, tôi xin phép viêt theo lối chữ cải tiến

Nguyentăc: Jảmthiẻu cac zấu, cac chữkep viet lièn vớinhau, những chữ khơng cần zấu săc và fat-âm thanh trăc như săc thì không cần zấu ', hai chữ ưo như hưong thì chỉ cần zấu chữ ư thôi, chữ ieu, ien, yeu, yen, uon không cần zấu ^, chữ uu thayvì ưu, thế chữ d cho chữ đ, chữ f cho ph, chữ j thay cho gi, chữ z cho chữ d, chữ ng thay vì ngh, như chữ ngiã.

Nếu zùng chữ viet mới này chúngta tietkiem dưọc 10% jây mực và thờijờ thì nhân lên cho tổng số 80.000.000 triệu ngưòi sẽ là con số tietkiẹm dángkể. Jảsử mỗi ngày mỗi ngưòi tietkiẹm 6 fut cả viet lẫn dọc, toàn zân tietkiẹm 8.000.000 jờ, mỗi năm X 300 = 2.400.000.000 jờ, mỗi jờ trị já 1$US thì trịjá tietkiẹm mỗi năm là 2.400.000.000$US, 10 năm tietkiẹm 24 tỉ mỹkim, một thêkỷ sau là 240 tỉ mỹkim trịjá thìjờ, thậtra còn cao hơn mưc dó vì lợiitưc của ngưòi VN trong tưonglai chăc chắn sẽ cao hơn 1$US/jờ và zân số sẽ tăng lên trên mưc 100.000.000. Nếu chịukhó tính thêm giấy, mực, dĩacứng của máy computer thì chăc sẽ nhièu hơn. Tôi xin fep trìnhbày rât mong quí vị gop ý.


Loàichim như vẹt, yẻng, khưóu nếu sống gần ngưòi cóthể bătchưoc tiéng ngưòi mộtcach vôthức nhưng chỉ nói dưọc những câu dơnjản. Chỉcó loàingưòi mớicó ngônngữ, ngoài sự fatâm còn cần sự kêthợp ngữvựng và vănfạm mới cóthể ziễndạt những dièu mình nghĩ.


Tâtcả cac ngônngữ dều thaydổi theo thờijan. Thízụ tiéng Anh, nếu sosánh tiéng Anh của Chaucer, Shakespere và tiéng Anh hiẹnnay ta sẽ thấy sự thaydổi của ngônngữ trong chỉ vài trăm năm qua. Rieng tiéng Anh zùng ở Anh, Băc Mỹ và Uc cũng dang khacnhau về vănfạm và ngữvựng. Tiéng Viẹt của Viẹtkièu cũng khac ngưòi trong nưóc, mièn Bắc khac với Trung và Nam. Vì khi một zântộc cùng ngônngữ tachrời, họ sẽ thaydổi ngônngữ theo thờijan, dầutien là ngữdiẹu, xong dến ngữvựng và vănfạm zo ảnhhưỏng ngônngữ dịafưong hoặc theo sự tiénhoá tựnhien. Cũng cókhi vềsau họ không hiểu nhau nữa.

Khi dếquôc Lamã sụpdổ vào thếkỷ thứ 4, tấtcả zân nói tiéng Latinh tại nhièu nơi Âuchâu bị côlập. Ngônngữ Latinh saudó bién thành tiéng Ý, Fap, Tâybannha, Bồdàonha và tiéng Lỗmani. Ta hãy nhìn chữ month (tháng) ở cac ngônngữ TâyÂu:

English month Dutch maand German Monat Swedish mạnad Welsh mis Gaelic mí French mois Spanish mes Portuguese mês Italian mese Polish miesiac Russian myesyats Lithuanian menuo Albanian muaj Greek minas Farsi mâh Hindi mahina

Trong số 6.500 ngônngữ dưọc xêp theo 100 ngữtộc, sau dây là 10 ngữ tộc chính:

Indo-European Family Ngũtộc dưọc nhièu ngưòi học và nói nhất, gồm có Anh, Tâybannha, Bồdàonha, Fap, Italia, Nga, Hylạp, Băc Ấndộ, Bengali (Bangladesh); và cac ngônngữ cổdiẻn Latin, Sanskrit (Ấndộ cỗ), Batư.

Uralic Family Ngữtộc dưọc tìmthấy tại Âuchâu (Hungary, Finnish) và Siberia (Mordvin) có cach cấutruc zantừ kép fưctạp. Altaic Family Ngữtộc này trải zài từ Âuchâu (Thổnhĩkỳ) qua Trung-Á (Uzbek), Môngcổ, dến Viẽn Dông (Hàn, Nhật). Những ngônngữ có cac nguyenâm hoàhợp dặcbiẹt.

Sino-Tibetan Family Ngữtộc Áchâu kểcả tiéng Quanthoại có nhièu ngưòi nói nhât thếjới. Những ng6nngữ này dơnâm và có nhièu ngữdiẹu. Malayo-Polynesian Family Ngữtộc gồmcó trên 1000 ngônngữ trải qua Ấndộzưong và Tháibìnhzưong cũng như Dông Nam A'. Những ngônngữ chính gồm có Malay, Indonesia, Maori va Hawaii.

Afro-Asiatic Family Ngữtộc này gồmcó cac ngônngữ Băc Fi và Trung Dông. Những ngônngữ chính là Arab va Zothái.

Caucasian Family Ngữtộc ở chungquanh những núi Caucas jữa Hăc Hải và biẻn Caspian. Georgian và Chechen là những ngônngữ chính. Dặctính có nhièu fụâm.

Dravidian Family Những ngônngữ mièn Nam Ấndộ (ngưọc với ngữtộc Indo-European mièn Băc Ấndộ). Tamil là ngônngữ duợc biet nhièu nhât.

Austro-Asiatic Family Cac nhàngữhọc gep tiéng Viẹt thuọc nhóm ngônngữ A'-Uc (Austro-Asiatic family) gồmcó khoảng 150 ngôngữ trải từ Dông Ấn dến Vietnam. Nhánh Viet-Muong gồm tiéng Viẹt và Mưòng, tiéng Viẹt dưọc viet theo Latin Nhánh Mon-Khmer gồm tiéng Khmer và tiéng Mon (ngàyxưa là ngôngữ chính của dếquoc Tháilan, bâyjờ còn nói ở một số dịafưong Miendien, Thái, Trungquoc và Vietnam) Palaung (cac bộlạc tại Miéndien và Thailan), tiéng So (Lao và Thailan), Nicobarese Nancowry (quầndảo Nicobar và Ấndộzưong). Tiéng Khmer dưọc nói ở Kampuchia, cac bộlạc Sengoi và Temia ở Malai. Nhũng ngônngữ thuọc nhóm Munda ở tại Băc Ấn như Mundari, Santali va Khasi. Tiéng Viẹt luc nguyenthũy không có ngữthanh vì thuọc họ trên nhưng bị ảnhhưỏng bởi 1000 năm dôhộ jặc Tàu, dó là lýzo mièn Băc có dến 6 săcthanh và mièn Trung và Nam chỉ có 5 (không zấu, huyèn, săc, hỏi, nặng, khôngcó ngã như Băc). Ngônngữ Niger gồmcó nhièu ngônngữ Fichâu và Sahara. Những ngônngữ chính là Swahili, Shona, Xhosa và Zulu.

Nhièu ngônngữ nhỏ dang có nguycơ bị tieuziẹt vì kỹthuật truyènthông hiẹndại.

Có những quôcja có nhièu ngônngữ. Lienbang Soviet USSR có 100 ngônngữ. Nigeria có 400. The island of Papua New Guinea có 700, mỗi thunglũng một ngônngữ. Ấndọ có trên 800 ngônngữ thuộc nhièu ngữtộc (Indo-European, Dravidian, Sino-Tibetan, Austro-Asiatic).

Thoạtdầu, ngưòi Âuchâu cũng zùng hình vẽ dể ziẽntả như ngưòi Tàu nhưng dã gâyra nhièu hiẻulầm chêtngưòi. Theo truyèntich, khi vua Darius của xứ Batư zẫn quân xâmlăng Scythia thì nhận dưọc của vua xứ này một thôngdiẹp vẽ trên vỏcây gồmcó cac hìnhvẽ con chuọt, con nhái, con chim và 3 muỉtên. Vua Batư mừng quá dọc là Schythia dầuhàng zânghién dịafận, hảifận và khôngfận cùngvới vũkhí nên ralệnh cho binhsĩ ănmừng xong hienngang tiénvào dể tưoc vũkhí củadịch, bấtngờ bị fụckich dánh bă`ng xạtiẻn chêt và bị thưong vôsốkể, bỏchạy tơibời khôngcòn manhjap. Téra, thôngdiẹp của Scythia là trừfi quân Batư cóthể chui xuóng dât như chuột hoặc bơi dưọc như connhái, hoặc bay dưọc như conchim, còn không thì sẽ bị tieuziẹt bởi cac muỉtên. Để ziẽntả chínhxac hơn, ngưòita bătdầu ngĩ cach sángchế chữviet.

Nhờ chuyenmôn vè hànghải nên ngưòi Bồdàonha di chinhfục thuộcdịa khăpnơi Á và Fi châu, dếquôc Bồ rộnglớn và ngônngữ Bồ phổbién thếjói một thếkỹ trưóc tiếng Anh và Fap.Ngưòi Bồ dã dến Hội An dể buônbán từ năm 1535, và bătdầu jãngdạo Thienchúa năm 1596, dặttên là Feitoria (Faifo)

Ngaykhi zành dưọc dộclập từ thếkỷthứ 10 zântộc Viẹt dã sángkién chữviet của mình gọi là chữ Nôm, cấutạo bởi 2chữ Hán cho mỗi chữ Viẹt, một chữ chỉ nghĩa và một chữ chỉ cach fatâm. Chữ nôm viet tại cột chùa Bảoan, Yenlãng, tỉnhVĩnhfú dã dưọc viet từ năm 1209 (dời Lý). Ngưòi Dại Hàn và Nhật cũng tạo ra chữ viet rieng của họ nhưng thayvì gep hai chữ Hán thành một, họ căt bớt mỗi chữ Hán thành chữ của họ cho jảnzị hơn. Dến dời Trần vào thếkỷ 13 thì chữ nôm dưọc hệthốnghoá. Hàn Thuyen và Nguyẽn Si Cơ làm thơ chữ Nôm. Năm 1400 Hồ Quý Ly chínhthưc zùng chữ Nôm trong sach jáokhoa, côngvăn và chiéuchỉ. Dến thếkỷ 15 Nguyẽn Trãi zùng chữ Nôm sángtac 250 bài thơ trong Quôc Âm Thi Tập. Saunày có truyẹn Kièu của Nguyẽn Zu, bảnzịch Chinh Fụ Ngâm của Doàn Thị Diẻm, cac tacfẩm của Bà Huyẹn Thanh Quan, Cao Bá Quat là những zanhtac chữ Nôm. Vì nhucầu jãngdạo Thienchuá nên cac linhmục Bồdàonha va Ý sángtạo chữ zựa theo mẫutự Latin dể zễ học thayvì chữ Nôm hoặc Hán. Linh mụcAlexandre de Rhodes (Dăc Lộ) soạn quyẻn tựdiẻn Bồ-Viẹt năm 1649-1651. Năm 1867 vài trưòng thuộcdịa bătdầu zùng chữ quôcngữ nhưng mãi dến dầu thếkỹ 20 chữ quôcngữ mới dưọc zùng trong họctrình tiẻuhọc. Trongkhi cac quốcja Dông Á ngầnngại thì VN dã thựchiẹn dược Latinhoá chữ viet. Dưóidây là những ngônngữ chính trên thêjới dưọc Latinhoá:

Afrikaans Albanian Aymara Azeri Balinese Basque Breton Catalan Cornish Croatian Czech Danish Dutch English Esperanto Finnish French German Hungarian Icelandic Indonesian (dung chung ngon ngu voi Malay *) Irish Italian Latvian Lithuanian Malay (*) Maltese Manx Norwegian Polish Portuguese Romanian Scots Gaelic Slovak Slovene Spanish Swedish Tagalog Turkish Vietnamese Welsh

Ngưòi Á Dông tién bộ trưoc Âchâu về khoa học thời xưa, tại sao lai tụt hậu dể sau này? Có fải chăng ngônngữ dã dóng vaitrò quantrọng trong viẹc fổbién vănhoá cũng như kỹthuật, bởivì chữ Latin hợplý và zễ học hơn chữ Hán?

Tạisao chữ Viẹt có nhièu zấu và chữcái vôlý?

Là linhmục gôc Bồdàonha (tổtien là ngưòi Zothái), A Lịch Sơn Dăc Lộ (Alexandre de Rhodes) chăcchắn ảnhhưỏng tiéng Bồ không it khi ông Latinhoá tiéng Viẹt:

Bô chữcái Portuguese (Tiéng Bồdàonha sau 100 năm với nhièu sữadổi): a à á ãe ai ão au â ã b c ch ç d e ê é ei eu f g gu gư h i ĩ j k l lh m n nh o ô ó õ oi ou p q r rr s ss t u ú ü v w x y z

Tại sao chữ Bồ có nhièu zấu?

Vào thếkỷ 15, vănchưong Tâybannha lángjièng của Bồ cựcthịnh, tiéng Bồ và tiéng Taybannha lúc dó gần jống nhau nên nhièu nhàvăn Bồ viet bằng tiéng Tâybannha dể có nhièu dộcjả hơn. Tiéng Tâybannha xâmlăng dât Bồ nên cac nhà ngônngữ aíquôc của xứ Bồ lo sợ, tìm cach làm cho tiéng Bồ khacbiẹt với tiéng Tâybannha. Họ muợn một số zấu của tiéng Fap rồi còn chế thêm zấu và nguyenâm kep, fụâm kep nữa với mụcdich bảovệ tiéng Bồ, nhờ vậy cứu dưọc tiéng Bô khỏi bị dồnghoá bởi tiéng Tâybannha. Chính những zấu fưctạp này làm cho zân Bồ vềsau khó chịu nhưng không zám hôhào sữadổi vì sợ bị gán là fảnquôc, fải dợi dến khi chếdộ quânchủ dộctài bị lậtdổ vào năm 1911, chínhfủ cachmạng mới lên lièn khẩntrưong thietlập uỷban cảicach ngônngữ trong vòng 4 tháng dể jảnzị hoá tiéng Bồ, loạibỏ nhữngchữkep vôlý. Họ dã nhièu lần thựchiẹn những cuộc cảicach ngônngữ suôt gần 100 năm qua. Tộingiẹp chữ quôcngữ Dăc Lộ tuy không bị xâmlăng nhưng cũng bătchưoc chữ Bồ tạonên nhièu zấu và fụâm, nguyenâm kep dể bảovệ dièu không cầnthiet.

Ong A Lịch Sơn Dăc Lộ (Alexandre de Rhodes (1593-1660) thuộc zòng Tên Jésuite của Fap) soạn Tựdiẻn Viẹt-Bồ-La "Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum" hoàntât 1651, lai thêm chu Đ (fatâm là eth, trưoc nguyenâm fatâm jốngnhư chử th trong tiếng Anh, chữ này ngay xưa thuộc mẫu tự Iceland và Anhngữ cỗ, nay không còn zùng nữa) chữ thưòng của nó giống như chữ delta nhỏ chớ không phải đ. Chữ đ hiẹn còn sửzụng trong ngônngữ Croatian (Nam Tư) nhưng fat âm jống như tổnghợp chữ d và j tiéng Anh. Tôi không hiẻu tạisao ông Dăc Lộ lại zùng chữ đ thay cho chữ d và d thay cho chữ z không fùhợp với nguyentăc fatâm bât cứ ngônngữ gôc Latin nào cả. Cũng nên nhấn mạnh hồi thời ông Dăc Lộ bộ chữ cái tiéng Bồ còn nhièu chữkep và zấu hơn thế nữa, cho nên ông Dăc Lộ viet chữ Viẹt theo chữ Bồ có nhièu fụâm kep, nguyenâm kep và dặcbiẹt nhièu zấu kể cả cac zấu không cầnthiet. Bộ chữ trên của Bồdàonha dã dưọc cảitổ nhièu lần mới thành nhưvậy hiẹnnay. Bộ chữ cái của Bồ ngày xưa cũng như các ngônngữ Latinh thời dó dều không có chữ J, và khôngcó chữ W, Bộ chữcái Latin ngàyxưa chỉ có 23 mẫutự hoa như zưóidây chớ khôngcó chữ nhỏ và con số: Cac chữ K, X, Y và Z chỉ dưọc zùng dể viet chữ có gôc Hylap. Cac chữ J, U và W dưọc thêm sau này dể viet cac ngônngữ khac Latinh. Vềsau, chữ I dẻ thêm chữ J, chữ V dẻ thêm chữ U và W.

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T V X Y Z

Luc dầu chữ Dăc Lộ chỉ dưọc zùng cho cac conchien Vietnam học thánhkinh thôi, dến tháng 4 năm 1865 thì tờ Gia Định Báo là tờ báo mẫutự Lain dầutien radời, nhưng mãi dến năm 1867 thựczân Fap mới dưa chữ này lên hàng quôcngữ thaythế chữ Hán và chữ Nôm trong nền jáozục.

Saudây là vài vízụ ngônngữ Lainhhoá ở Áchâu và Fichâu không zùng zấu mặczấu có nhièu ngữthanh :

Latinhhoá Chữ viet Malay và Indonesia

Assalamu'alaikum warahmatullahi wabarakatuh Akhirnya, terlahirlah jua sebuah kemaskini yang terbaru bagi lelaman PPM. Kami memohon maaf sekiranya agak lewat memperkemaskan lelaman ini. Walaupun begitu, terimalah versi terkini lelaman Persatuan Pengajian Melayu Universiti Kebangsaan Singapura. Selamat menggelungsuri teratak siber kami Tục ngữ Mã Lai Kalah jadi abu menang jadi arang: Zĩ hoà vi quy' Laut yang dalam dapat diduga, hati orang siapa tahu. Zò sông zò biẻn zễ zò, dố ai lấy thưoc mà do lòng ngưòi Tepuk air di dulang terpercik di muka sendiri Gậy ông dập lưng Ada gula adalah semut Mật dến dâu kién bâu dến dó. Sarang tabuan jangan dijolok Dừng fá tổ ong. Pukul anak sindir menantu Jận cá chém thơt Pelanduk lupakan jerat tetapi jerat tiada lupakan pelanduk Nai kia quên bẫy chớ bẫy nào có quên nai Ada asap adalah api Có jó cây mới có rung Rumah sudah pahat berbunyi Nhà xây xong vẫn còn tiéng dục (việc dã xong nhưng lời bìnhfẩm chưa hêt) Bertepuk sebelah tangan tiada akan berbunyi Một tay vổ chẳng Alah bisa tegal biasa Trăm hay không bằng tay quen

Latinhoá tiéng Tagalog (ngônngữ chính của Phi/168 ngônngữ trong nưoc) Ang pag-aaral ng isang wika ay madali sa ilang tao at napakahirap sa iba. Sino ang nahihirapan at sino ang nadadalian? Ang nahihirapan ay mga taong mahiyain at mahina ang loob. Ayaw nilang magbukas ng bibig dahil natatakot magkamali. Ayaw nilang mapintasan ang maling pagbigkas o maling pagsasamasama ng salita. Hindi sila magsasalita hangga't sa palagay nila ay tamang-tama na ang sasabihin nila. Ang nadadalian ay ang hindi nahihiyang magkamali. Kahi't balu-baluktot, pinipilit nilang magsalita. Malakas ang kanilang loob.

Latinhóa chữ Hán của Dailoan: Hoatkok Iasou-hoe e thoankausu, Alexandre de Rhodes, ti 17 seki lai-kau Oatlam, gichhia~ ti 1651 ni chhutpan choan Oatlam te it pun Lomaji-hoa e Oatlamoe jitian. Alexandre de Rhodes ti 1651 ni chhutpan e Lomaji-hoa e Oatlam-Latin tuichiau e kau-li-chheh, Cathechismus.. Ka-teng-po(Gia Dinh Bao), chit hun tui au--lai e Oatlam Lomaji e thui-tian chin u enghiong e te-it-hun Lomaji pochoa ti 1865 ni 4 goeh 15 e Sai Gon e Gia Dinh tekhu hoatheng.. Long Lomaji-hoa e Oatlamoe hoatheng e kekbeng khanbut--Viet Nam Hon(Oatlam Hun5) (zich tiéng Viẹt) Tựdiẻn tiéng Viẹt Latinhoá dầutien dưọc xuâtbản năm 1651 bởi nhà truyènjáo Zòngtên (Jésuite) Alexandre de Rhodes dưọc gởi sang Vietnam vào thếkỷ 17

Cathechismus,bài jãng dạo xuấtbản bằng tiéng Viẹt Latinhoá và tiéng Latinh bởiAlexandre de Rhodes in 1651 Gia Dinh Bao, nguyẹtsan dầutien dưọc xuâtbản ngày15-04-1865 tại vùng Gia Dinh thuộc Saigon BáoViet Nam Hon viet bằng chữ Latin dưọc xuâtbản bởi cáchmạng

Tiéng Ghana. Các linhmục Âuchâu cũng dã sángtạo chữviet cho zân Ghana thuộc Fichâu dể jảngdạo Thienchuá, nhưng khi thấy chữ Anh không có zấu thì zân Ghana không chịu giữ bâtcứ zấu nào cả, khién nhièu khi fải dọc câuvăn hai lần mới hiẻu nhưng họ thà chịu tối ngĩa chớ nhâtquyet không zùng zấu bâttiẹn.

Wo din de sen? Anh tên là jì? Me din de Kwame Anh sống ở dâu Wo/Mo te ehe? Tôi/Chúngtôi sống ở Ghana Me reto ankaa Tôi mua vài trái cam Wo ho te sen? Anh có khoẻ kông Me ho ye Tôi khoẻ

Tiéng Nhật Romaji:

Uchiawase tsuku ya bijutsu kiji jinkoo-teki geejutsuka to shite hai kiku tazuneru nemuru shuukai koosai katee suru tenmongaku (thienvăn) de Taiseeyoo (Dạitâyzưong) funiki genshi (nguyentử). Atarashii seefu ni tsuite doo omoimasu ka? Anh ngĩ jì về chínhfủ mới? Chuusha-ryookin wa ichi-jikan ni tsuki sanbyaku-en desu Tièn dậu xe là 300 yen một jờ.

Những cãitổ chữviet khac:

Tiéng Thổnhĩkỳ dã dưọc thay từ 612 kýhiẹu Arab sang 29 mẫtự Lainh bởi một ủyban ngônngữ vào năm 1920. Nhàdộctài Kemal Ataturk ralệnh cấm tiéng Arab tại cacnơi côngcọng va dưa thờihạn chot 1931 tâtcả sachbáo dều fải chuyẻnngữ sang Latinh. Nhờvậy, số ngưòi bietchữ tăng vọt. Khẩuhiẹu của Ataturk là: Ngônngữ Thổnhĩkỳ dã bị cầmtù baonhieu thếkỷ qua nay dưọc thoatkhỏi xièngxich.

Indonesia va Malay la trưònghợp dặcbiẹt. Saukhi thoatkhỏi ach dôhộ, thayvì trởvề chữ cổdiẻ củahọ có trưockhi thựczân, hai quocja nay cùng hợptac Latinhoa ngônngữ cuả họ thành một, nhờdó số ngưòi bietchữ tănglên 75%.

Cuba và Nicaragua cũng thấy số ngừoi bietchữ tăng vọt saukhi cảicach ngônngữ. Fidel Castro từng tuyenbố: Cachmạng và bietchữ là một.

Sự THAYDổI CACH DáNHVầN Có GâY TRởNGạI KHôNG? Theo cuộc ngiencứu của Jacobsen tại quocja Greenland thì trẻcon chuyểnngữ rât nhanchóng. Ngưòi có học cóthể dọc cả hai loại chữ, và với cachviet mới jup họ zễ học ngônngữ hơn

+++

SỬADỔI VÀ CACHMẠNG CHỮVIET Trên 31 ngônngữ dã dưoc cảithiẹn trong vòng 150 năm qua:

Afrikaans 1925 Albanian 1909, Belgium 1946 Brazilian Portuguese 1912, 1943 Chinese 1956, 1958,1973 Czech early 1950s, Danish 1948, 1997/1, Dutch 1815, 1883, 1934, 1946, 1954, Filipino, Finnish 16-18th century, French 1740, 1835, 1878, German 1901, 1996, Greek, Greenland 1973, Hebrew 1860, 1900, 1930s, 1948, Indonesia 1872, Irish, Italian 1612 Japanese 1946, Korean 1443, 1945, Malaysia 1972, Niuguini Wantok pijin, Norwegian 1885, Portuguese1915,, Romanian, Russian 1928, Serbo-Croatian Spanish 1915, 1959, Swedish, Taiwanese Mandarin, Turkey 1928, Vietnamese.

Vaitrò Viẹtngữ trong thếkỹ 21

Tiéng Viẹt là một trong 10 ngônngữ lớn nhât thếjới trong số 6.500 nôn ngữ. Về mưc trải rộng toàn cầu thi tiéng Viẹt dứng thứ 5 sau English, Mandarin, Spanish, Hindi nhờ trên 3 triẹu ngưòi VN cưtrú khăp 5 châu. Bạn dừng ngạcnhien khi co nhièu ngônngữ dến thế vì có 52% trong số dó chỉ có zưói 10.000 ngưòi sửzụng, 28% zưói 1.000 ngưòi sửzụng. Saudây là 10 ngônngữ đưọc sửzụng bởi một nửa zânsô toàncầu:

1. Mandarin 885 million speakers 2. Spanish 332 million speakers 3. English 322 million speakers 4. Bengali 189 million speakers 5. Hindi 182 million speakers 6. Portuguese 170 million speakers 6. Russian 170 million speakers 8. Japanese 125 million speakers 9. German 98 million speakers 10. Vietnamese 78.7 million speakers (plus 3 million overseas)

Về zânsố, VN xêp hạng thứ 13 trên 226 quôcja và thuộcdịa

Countries Ranked by Population: 2001 Rank Country Population 1 China 1,273,111,290 2 India 1,029,991,145 3 United States 278,058,881 4 Indonesia 228,437,870 5 Brazil 174,468,575 6 Russia 145,470,197 7 Pakistan 144,616,639 8 Bangladesh 131,269,860 9 Japan 126,771,662 10 Nigeria 126,635,626 11 Mexico 101,879,171 12 Germany 83,029,536 13 Vietnam 78,799,014 14 Philippines 76,500,518 15 Egypt 69,536,644 16 Turkey 66,493,970 17 Iran 66,128,965 18 Ethiopia 65,891,874 19 Thailand 61,797,751 20 United Kingdom 59,647,790 21 France 59,551,227 \22 Italy 57,679,825 23 Congo (Kinshasa) 53,624,718 24 Ukraine 48,760,474 25 Korea, South 47,904,370 26 South Africa 43,586,097 27 Burma 41,994,678 28 Colombia 40,349,388 29 Spain 40,037,995 30 Poland 38,633,912 31 Argentina 37,384,816 32 Tanzania 36,232,074 33 Sudan 36,080,373 34 Algeria 31,736,053 35 Canada 31,592,805 36 Kenya 30,765,916 37 Morocco 30,645,305 38 Peru 27,483,864 39 Afghanistan 26,813,057 40 Nepal 25,284,463 41 Uzbekistan 25,155,064 42 Uganda 23,985,712 43 Venezuela 23,916,810 44 Iraq 23,331,985 45 Saudi Arabia 22,757,092 46 Taiwan 22,370,461 47 Romania 22,364,022 48 Malaysia 22,229,040 49 Korea, North 21,968,228 50 Ghana 19,894,014 51 Sri Lanka 19,408,635 52 Mozambique 19,371,057 53 Australia 19,357,594 54 Yemen 18,078,035 55 Kazakhstan 16,731,303 56 Syria 16,728,808 57 Cote d'Ivoire 16,393,221 58 Madagascar 15,982,563 59 Netherlands 15,981,472 60 Cameroon 15,803,220 61 Chile 15,328,467 62 Ecuador 13,183,978 63 Guatemala 12,974,361 64 Cambodia 12,491,501 65 Burkina Faso 12,272,289 66 Zimbabwe 11,365,366 67 Cuba 11,184,023 68 Mali 11,008,518 69 Greece 10,623,835 70 Malawi 10,548,250 71 Angola 10,366,031 72 Niger 10,355,156 73 Belarus 10,350,194 74 Senegal 10,284,929 75 Czech Republic 10,264,212 76 Belgium 10,258,762 77 Hungary 10,106,017 78 Portugal 10,066,253 79 Serbia 10,003,309 80 Zambia 9,770,199 81 Tunisia 9,705,102 82 Sweden 8,875,053 83 Chad 8,707,078 84 Dominican Republic 8,581,477 85 Bolivia 8,300,463 86 Austria 8,150,835 87 Azerbaijan 7,771,092 88 Bulgaria 7,707,495 89 Guinea 7,613,870 90 Somalia 7,488,773 91 Rwanda 7,312,756 92 Switzerland 7,283,274 93 Hong Kong S.A.R. 7,210,505 94 Haiti 6,964,549 95 Benin 6,590,782 96 Tajikistan 6,578,681 97 Honduras 6,406,052 98 El Salvador 6,237,662 99 Burundi 6,223,897 100 Israel 5,938,093 101 Paraguay 5,734,139 102 Laos 5,635,967 103 Sierra Leone 5,426,618 104 Slovakia 5,414,937 105 Denmark 5,352,815 106 Libya 5,240,599 107 Finland 5,175,783 108 Jordan 5,153,378 109 Togo 5,153,088 110 Papua New Guinea 5,049,055 111 Georgia 4,989,285 112 Nicaragua 4,918,393 113 Kyrgyzstan 4,753,003 114 Turkmenistan 4,603,244 115 Norway 4,503,440 116 Moldova 4,431,570 117 Croatia 4,334,142 118 Singapore 4,300,419 119 Eritrea 4,298,269 120 Puerto Rico 3,937,316 121 Bosnia and Herzegovina 3,922,205 122 New Zealand 3,864,129 123 Ireland 3,840,838 124 Costa Rica 3,773,057 125 Lebanon 3,627,774 126 Lithuania 3,610,535 127 Central African Republic 3,576,884 128 Albania 3,510,484 129 Uruguay 3,360,105 130 Armenia 3,336,100 131 Liberia 3,225,837 132 Congo (Brazzaville) 2,894,336 133 Panama 2,845,647 134 Mauritania 2,747,312 135 Jamaica 2,665,636 136 Mongolia 2,654,999 137 Oman 2,622,198 138 United Arab Emirates 2,407,460 139 Latvia 2,385,231 140 Lesotho 2,177,062 141 West Bank 2,090,713 142 Bhutan 2,049,412 143 Macedonia, The Former Yugo. Rep. of 2,046,209 144 Kuwait 2,041,961 145 Slovenia 1,930,132 146 Namibia 1,797,677 147 Botswana 1,586,119 149 Gambia, The 1,411,205 150 Guinea-Bissau 1,315,822 151 Gabon 1,221,175 152 Mauritius 1,189,825 153 Gaza Strip 1,178,119 154 Trinidad and Tobago 1,169,682 155 Swaziland 1,104,343 156 Fiji 844,330 157 Qatar 769,152 158 Cyprus 762,887 159 Reunion 732,570 160 Guyana 697,181 161 Montenegro 673,981 162 Bahrain 645,361 163 Comoros 596,202 164 Equatorial Guinea 486,060 165 Solomon Islands 480,442 166 Djibouti 460,700 167 Macau S.A.R. 453,733 168 Luxembourg 442,972 169 Suriname 433,998 170 Guadeloupe 431,170 171 Martinique 418,454 172 Cape Verde 405,163 173 Malta 394,583 174 Brunei 343,653 175 Maldives 310,764 176 Bahamas, The 297,852 177 Iceland 277,906 178 Barbados 275,330 179 Belize 256,062 180 French Polynesia 253,506 181 Western Sahara 250,559 182 Netherlands Antilles 212,226 183 New Caledonia 204,863 184 Vanuatu 192,910 185 Samoa 179,058 186 French Guiana 177,562 187 Sao Tome and Principe 165,034 188 Mayotte 163,366 189 Saint Lucia 158,178 190 Guam 157,557 191 Micronesia, Federated States of 134,597 192 Virgin Islands 122,211 193 Saint Vincent and the Grenadines 115,942 194 Tonga 104,227 195 Kiribati 94,149 196 Jersey 89,361 197 Grenada 89,227 198 Seychelles 79,715 199 Northern Mariana Islands 74,612 200 Man, Isle of 73,489 201 Marshall Islands 70,822 202 Dominica 70,786 203 Aruba 70,007 204 Andorra 67,627 205 American Samoa 67,084 206 Antigua and Barbuda 66,970 207 Guernsey 64,342 208 Bermuda 63,503 209 Greenland 56,352 210 Faroe Islands 45,661 211 Saint Kitts and Nevis 38,756 212 Cayman Islands 35,527 213 Liechtenstein 32,528 214 Monaco 31,842 215 Gibraltar 27,649 216 San Marino 27,336 217 Virgin Islands, British 20,812 218 Cook Islands 20,611 219 Palau 19,092 220 Turks and Caicos Islands 18,122 221 Wallis and Futuna 15,435 222 Anguilla 12,132 223 Nauru 12,088 224 Tuvalu 10,991 225 Montserrat 7,574 226 Saint Helena 7,266 227 Saint Pierre and Miquelon 6,928


Về ziẹntich quôcja, Viẹtnam xếp-hạng 65 trên thếjới với 329.566km2 hay 127.212 mile2

NationArea sq km sq mi NationArea sq km sq mi 1Russian Federation 178075400 6591100 94 Tajikistan 143100 55200 2 Canada 9971500 3848900 95 Greece 131957 50935 3 China, People's Republic of 9597000 3704000 96 North Korea 122098 47130 4 United States 9160454 3535935 97 Malawi 118484 45735 5 Brazil 8511965 3285618 98 Liberia 113370 43800 6 Australia 7692300 2969228 99 Benin 112622 43472 7 India 3166829 1222396 100 Honduras 112088 43266 8 Argentina 2780092 1073115 101 Bulgaria 110912 42812 9 Kazakhstan 2717300 1048878 102 Cuba 110860 42792 10 Sudan, The 2504530 966749 103 Guatemala 108889 42031 11 Algeria 2460500 949753 104 Iceland 103000 40000 12 Zaire 2343950 904765 105 Yugoslavia* 102173 39438 13 Saudi Arabia 2331000 899766 106 South Korea 98913 38180 14 Mexico 1978800 763817 107 Jordan 96188 37129 15 Indonesia 1906240 735809 108 Hungary 93036 35912 16 Libya 1758610 678823 109 Portugal 88500 34200 17 Iran 1648000 636128 110 Azerbaijan 86600 33428 18 Mongolia 1566500 604800 111 Austria 83854 32368 19 Peru 1285216 496225 112 United Arab Emirates 83600 32300 20 Chad 1284640 495871 113 Czech Republic 78864 30441 21 Angola 1245790 480875 114 Panama 77082 29753 22 Mali 1240192 478714 115 Sierre Leone 72325 27917 23 South Africa 1233404 476094 116 Ireland 70282 27129 24 Ethiopia 1221918 471660 117 Georgia 69700 26900 25 Niger 1186408 457953 118 Sri Lanka 65610 25325 26 Colombia 1140105 440080 119 Lithuania 65200 25167 27 Bolivia 1098580 424052 120 Latvia 63700 24600 28 Mauritania 1029920 397549 121 Togo 56600 21848 29 Egypt 1001449 386559 122 Croatia 56540 21825 30 Tanzania 939652 362706 123 Bosnia-Herzegovina 51129 19736 31 Nigeria 923768 356574 124 Costa Rica 51022 19694 32 Venezuela 912050 352051 125 Slovak Republic 49035 18927 33 Namibia 823144 317734 126 Dominican Republic 48422 18699 34 Pakistan 803943 310322 127 Bhutan 46600 18000 35 Mozambique 789800 304863 128 Estonia 45100 17409 36 Turkey 779452 300868 129 Denmark 43076 16627 37 Chile 756626 292058 130 Switzerland 41228 15914 38 Zambia 752613 290509 131 Guinea-Bissau 36260 13996 39 Somalia 686803 265106 132 Taiwan 36000 13896 40 Myanmar (Burma) 678576 261930 133 Netherlands, The 33929 13097 41 Afghanistan 647497 249934 134 Moldova 33700 13008 42 Central African Republic 626780 241937 135 Belgium 30540 11788 43 Ukraine 603700 233028 136 Lesotho 30460 11758 44 Madagascar 592800 228821 137 Armenia 29800 11500 45 Botswana 582096 224689 138 Albania 28748 11097 46 Kenya 564162 217766 139 Equatorial Guinea 28051 10828 47 France 5 51000 212686 140 Burundi 27834 10744 48 Yemen 531570 205186 141 Haiti 27750 10712 49 Thailand 513115 198062 142 Solomon Islands 27556 10637 50 Spain 504750 194833 143 Rwanda 26338 10166 51 Turkmenistan 488100 188400 144 Macedonia(Yugoslav) 25713 9925 52 Cameroon 475439 183519 145 Djibouti 23310 8998 53 Papua New Guinea 462840 178656 146 Belize 22963 8864 54 Uzbekistan 447400 172696 147 El Salvador 21476 8290 55 Iraq 434925 167881 148 Israel 20770 8017 56 Sweden 411479 158830 149 Slovenia 20251 7817 57 Morocco 409200 157951 150 Fiji 18333 7076 58 Paraguay 406750 157000 151 Kuwait 17818 6878 59 Zimbabwe 391090 150961 152 Swaziland 17363 6702 60 Japan 381945 147431 153 Vanuatu 14763 5698 61 Germany 357868 138136 154 Bahamas, The 13934 5378 62 Congo 341945 132000 155 Qatar 11437 4415 63 Finland 338145 130524 156 Jamaica 10957 4229 64 Malaysia 329749 127283 157 Lebanon 10452 4034 65 Vietnam 329566 127212 158 Gambia, The 10402 4015 66 Norway 323895 125023 159 Cyprus 9251 3571 67 Cote d'Ivoire 320633 123764 160 Brunei 5765 2225 68 Poland 312612 120668 161 Trinidad and Tobago 5128 1979 69 Italy 301225 116273 162 Cape Verde 4033 1557 70 Oman 300000 115800 163 Western Samoa 2842 1097 71 Burkina Faso 274540 105972 164 Luxembourg 2586 998 72 Ecuador 270699 104490 165 Mauritius 1865 720 73 New Zealand 270534 104426 166 Comoros 1862 719 74 Gabon 267667 103319 167 Sao Tome and Principe 963 372 75 Guinea 246048 94974 168 Dominica 751 290 76 United Kingdom 244755 94475 169 Kiribati 717 277 77 Ghana 238686 92133 170 Bahrain 678 262 78 Uganda 238461 92046 171 Tonga 646 249 79 Romania 237500 91675 172 Singapore 618 238 80 Laos 236800 91405 173 St. Lucia 616 238 81 Philippines 229679 115676 174 Andorra 468 181 82 Guyana 214969 82978 175 Antigua and Barbuda 442 171 83 Belarus 207600 80134 176 Barbados 430 166 84 Kyrgyzstan 198500 76621 177 St. Vincent and Grenadines 390 150 85 Senegal 196840 75980 178 Grenada 344 133 86 Syria 185180 71479 179 Malta 316 122 87 Cambodia 181035 68879 180 Maldives 300 116 88 Uruguay 176215 68018 181 St. Kitts and Nevis 269 104 89 Tunisia 164150 63362 182 Liechtenstein 160 62 90 Suriname 163265 63020 183 San Marino 61 23 91 Nicaragua 148000 57128 184 Tuvalu 26 10 92 Nepal 145391 56121 185 Nauru 21.3 8.2 93 Bangladesh 143998 55583 186 Monaco 1.95 0.75


Nói dến tưongquan ngônngữ không thể bỏqua tưongquan kinhtế, ta hãy so sánh:

Quôcgia GNP năm 2000 (PPP) Tổng sảnlưọng1999 Tăng/gỉam

1. United States 9,963,000,000,000 9,255,000,000,000 7.65 2. China 4,500,000,000,000 4,800,000,000,000 -6.25 3. Japan 3,150,000,000,000 2,950,000,000,000 6.78 4. India 2,200,000,000,000 1,805,000,000,000 21.88 5. Germany 1,936,000,000,000 1,864,000,000,000 3.86 6. France 1,448,000,000,000 1,373,000,000,000 5.46 7. United Kingdom 1,360,000,000,000 1,290,000,000,000 5.43 8. Italy 1,273,000,000,000 1,212,000,000,000 5.03 9. Brazil 1,130,000,000,000 1,057,000,000,000 6.91 10. Russia 1,120,000,000,000 620,300,000,000 80.56 11. Mexico 915,000,000,000 865,500,000,000 5.72 12. Canada 774,700,000,000 722,300,000,000 7.25 13. Korea, South 764,600,000,000 625,700,000,000 22.20 14. Spain 720,800,000,000 677,500,000,000 6.39 15. Indonesia 654,000,000,000 610,000,000,000 7.21 16. Argentina 476,000,000,000 367,000,000,000 29.70 17. Australia 445,800,000,000 416,200,000,000 7.11 18. Turkey 444,000,000,000 409,400,000,000 8.45 19. Iran 413,000,000,000 347,600,000,000 18.81 20. Thailand 413,000,000,000 388,700,000,000 6.25 21. Netherlands 388,400,000,000 365,100,000,000 6.38 22. Taiwan 386,000,000,000 357,000,000,000 8.12 23. South Africa 369,000,000,000 296,100,000,000 24.62 24. Poland 327,500,000,000 276,500,000,000 18.44 25. Philippines 310,000,000,000 282,000,000,000 9.93 26. Pakistan 282,000,000,000 282,000,000,000 0.00 27. Belgium 259,200,000,000 243,400,000,000 6.49 28. Colombia 250,000,000,000 245,100,000,000 2.00 29. Egypt 247,000,000,000 200,000,000,000 23.50 30. Saudi Arabia 232,000,000,000 191,000,000,000 21.47 31. Malaysia 223,700,000,000 229,100,000,000 -2.36 32. Switzerland 207,000,000,000 197,000,000,000 5.08 33. Austria 203,000,000,000 190,600,000,000 6.51 34. Bangladesh 203,000,000,000 187,000,000,000 8.56 35. Sweden 197,000,000,000 184,000,000,000 7.07 36. Ukraine 189,400,000,000 109,500,000,000 72.97 37. Greece 181,900,000,000 149,200,000,000 21.92 38. Hong Kong 181,000,000,000 158,200,000,000 14.41 39. Algeria 171,000,000,000 147,600,000,000 15.85 40. Portugal 159,000,000,000 151,400,000,000 5.02 41. Vietnam 154,400,000,000 143,100,000,000 7.90 42. Chile 153,100,000,000 185,100,000,000 -17.29 43. Venezuela 146,200,000,000 182,800,000,000 -20.02 44. Denmark 136,200,000,000 127,700,000,000 6.66 45. Romania 132,500,000,000 87,400,000,000 51.60 46. Czech Republic 132,400,000,000 120,800,000,000 9.60 47. Norway 124,100,000,000 111,300,000,000 11.50 48. Peru 123,000,000,000 116,000,000,000 6.03 49. Finland 118,300,000,000 108,600,000,000 8.93 50. Nigeria 117,000,000,000 110,500,000,000 5.88

(Gross World Product) 43,600,000,000,000 40,700,000,000,000 7.13

Source: Statistics Division of the United Nations Secretariat and International Labour Office.

Sảnlưọng dầungưòi Per capita GDP $US

Afghanistan 178 (175) Albania 1174 Algeria 1726 Andorra 14939 Angola 588 Antigua and Barbuda 9979 Argentina 7735 Armenia 491 Australia 21319 Austria 25748 (9) Azerbaijan 513 Bahamas 13302 Bahrain 9369 Bangladesh 291 Barbados 9380 Belarus 877 Belgium 24277 Belize 3045 Benin 386 Bermuda 40664 (1) Bhutan 214 (170) Bolivia 1032 Bosnia-Herzegovina 1094 Botswana 3625 Brazil 3525 Brunei Darussalam 15055 Bulgaria 1543 Burkina Faso 234 (169) Burundi 128 (176) Cambodia 238 (169) Cameroon 686 Canada 20822 (12) Cape Verde 1400 Central African Republic 277 Chad 128 Chile 4505 China j 798 Hong Kong 23579 Colombia 2093 Comoros 281 Congo 766 Cook Islands 4026 Costa Rica 2942 Côte d'Ivoire 808 Croatia 4242 Cuba 2208 Cyprus 11715 Czech Republic 5229 Dem. Rep. of the Congo 116 Denmark 32853 Djibouti 835 Dominica 3778 Dominican Republic 2091 Ecuador 1109 Egypt 1307 El Salvador 2007 Equatorial Guinea 1907 Eritrea 221 Estonia 3591 Ethiopia 101 Fiji 2275 Finland 25112 France 24267 (7) French Guiana 9342 French Polynesia 16188 Gabon 3756 Gambia 342 Georgia 765 Germany 25749 Ghana 400 Greece 11811 Grenada 3295 Guadeloupe 10953 Guam 14000 Guatemala 1637 Guinea 453 Guinea-Bissau 106 Guyana 854 Haiti 496 Honduras 856 Hong Kong 23597 (8) Hungary 4813 Iceland 31814 India 453 Indonesia 674 Iran 3445 Iraq 3144 Ireland 24825 Israel 17564 Italy 20355 (11) Jamaica 1487 Japan 34276 Jordan 1576 Kazakhstan 982 Kenya 355 Kiribati 627 Korea, North 469 Korea, South 8871 Kuwait 16244 Kyrgyztan 1048 Lao 285 Latvia 2519 Lebanon 1585 Lesotho 460 Liberia 258 Libyan Arab Jamahiriya 5244 Liechtenstein 35376 Lithuania 2867 Luxembourg 44797 Madagascar 239 Malawi 174 Malaysia 3613 Maldives 1382 Mali 254 Malta 9349 Marshall Islands 1920 Martinique 11979 Mauritania 313 Mauritius 3638 Mexico 5036 Micronesia 1922 Monaco 24267 Mongolia 348 Morocco 1263 Mozambique 134 Myanmar 730 Namibia 1734 Nauru 2830 Nepal 218 Netherlands 24929 Netherlands Antilles 11783 New Caledonia 14550 New Zealand 14754 Nicaragua 459 Niger 200 Nigeria 473 Northern Mariana Islands1990 Norway 34377 Oman 6386 Pakistan 487 Palau 6722 Panama 3397 Papua New Guinea 759 Paraguay 1445 Peru 2060 Philippines 1032 Poland 3991 Portugal 11229 Puerto Rico 16868 Qatar 21220 Republic of Moldova 270 Reunion 10116 Romania 1392 Russian Federation 1257 Rwanda 217 Saint Kitts and Nevis 7974 Saint Lucia 4505 Saint Vincent/Grenadines3018 Samoa 1505 San Marino 20421 Sao Tome and Principe 257 Saudi Arabia 7095 Senegal 522 Seychelles 7804 Sierra Leone 159 Singapore 22072 (9) Slovakia 3492 Slovenia 10052 Solomon Islands 801 Somalia 240 South Africa 3067 Spain 14939 Sri Lanka 836 Sudan 315 Suriname 1657 Swaziland 1304 Sweden 26968 Switzerland 36031 (2) Syrian Arab Republic 2525 Tajikistan 159 Thailand 2000 The FYR of Macedonia1697 Togo 342 Tonga 1574 Trinidad and Tobago 5119 Tunisia 2247 Turkey 2813 Turkmenistan 705 Tuvalu 1556 Uganda 301 Ukraine 606 United Arab Emirates 19700 United Kingdom 24323 (6) United Rep. of Tanzania 245 United States of America 32778 (4) Uruguay 5891 Uzbekistan 682 Vanuatu 1193 Venezuela 4312 Viet Nam 373 Yemen 326 Yugoslavia 1361 Zambia 323 Zimbabwe 436

Tổng sảnlưọng quốcja mãilực tưongdưong (GNP, PPP) của VN dứng thứ 41 trên thếjới mặczầu sảnlưọng dầungưòi chỉ có 373$US (năm 2000) Trong tưonglai nếu có môitưòng thuậnlợi, VN sẽ là một trong những quốcja lớn về kinhtế tưongxứng với zânsố, chuyẹn dó cóthể dạt dưọc nếu mọi ngưòi VN quyettâm nỗlực thoát khỏi sốfận zântộc nhưọctiểu không tưongxứng với tiềmnăng chúngta hiẹnnay.

Chỉsố fattriẻn conngưòi năm 2001(VN hạng 101) Human Development Index (HDI) 1999 1 Canada 2 Norway 3 United States 4 Japan 5 Belgium 6 Sweden 7 Australia 8 Iceland 9 Netherlands 10 United Kingdom 11 France 12 Switzerland 13 Finland 14 Germany 15 Denmark 16 Austria 17 Luxembourg 18 New Zealand 19 Italy 20 Ireland 21 Spain 22 Singapore 23 Israel 24 Hong Kong, China (SAR) 25 Brunei Darussalam 26 Cyprus 27 Greece 28 Portugal 29 Barbados 30 Korea, Rep. of 31 Bahamas 32 Malta 33 Slovenia 34 Chile 35 Kuwait 36 Czech Republic 37 Bahrain 38 Antigua and Barbuda 39 Argentina 40 Uruguay 41 Qatar 42 Slovakia 43 United Arab Emirates 44 Poland 45 Costa Rica 46 Trinidad and Tobago 47 Hungary 48 Venezuela 49 Panama 50 Mexico 51 Saint Kitts and Nevis 52 Grenada 53 Dominica 54 Estonia 55 Croatia 56 Malaysia 57 Colombia 58 Cuba 59 Mauritius 60 Belarus 61 Fiji 62 Lithuania 63 Bulgaria 64 Suriname 65 Libyan Arab Jamahiriya 66 Seychelles 67 Thailand 68 Romania 69 Lebanon 70 Samoa (Western) 71 Russian Federation 72 Ecuador 73 Macedonia, TFYR 74 Latvia 75 Saint Vincent and the Grenadines 76 Kazakhstan 77 Philippines 78 Saudi Arabia 79 Brazil 80 Peru 81 Saint Lucia 82 Jamaica 83 Belize 84 Paraguay 85 Georgia 86 Turkey 87 Armenia 88 Dominican Republic 89 Oman 90 Sri Lanka91 Ukraine 92 Uzbekistan 93 Maldives 94 Jordan 95 Iran, Islamic Rep. of 96 Turkmenistan 97 Kyrgyzstan 98 China 99 Guyana 100 Albania 101 South Africa 102 Tunisia 103 Azerbaijan 104 Moldova, Rep. of 105 Indonesia 106 Cape Verde 107 El Salvador 108 Tajikistan 109 Algeria 110 Viet Nam 111 Syrian Arab Republic 112 Bolivia 113 Swaziland 114 Honduras 115 Namibia 116 Vanuatu 117 Guatemala 118 Solomon Islands 119 Mongolia 120 Egypt 121 Nicaragua 122 Botswana 123 São Tomé and Principe 124 Gabon 125 Iraq 126 Morocco 127 Lesotho 128 Myanmar 129 Papua New Guinea 130 Zimbabwe 131 Equatorial Guinea 132 India 133 Ghana 134 Cameroon 135 Congo 136 Kenya 137 Cambodia 138 Pakistan 139 Comoros140 Lao People’s Dem. Rep. 141 Congo, Dem. Rep. of 142 Sudan 143 Togo 144 Nepal 145 Bhutan 146 Nigeria 147 Madagascar 148 Yemen 149 Mauritania 150 Bangladesh 151 Zambia 152 Haiti 153 Senegal 154 Côte d’Ivoire 155 Benin 156 Tanzania, U. Rep. of 157 Djibouti 158 Uganda 159 Malawi 160 Angola 161 Guinea 162 Chad 163 Gambia 164 Rwanda 165 Central African Republic 166 Mali 167 Eritrea 168 Guinea-Bissau 169 Mozambique 170 Burundi 171 Burkina Faso 172 Ethiopia 173 Niger 174 Sierra Leone

Chỉsố thôngminh IQ: Zân VN dưọc xêphạng thôngminh nhât thếjới: Theo nghiêncứu của hai Dạihọc Havard, USA và Western Ontario, Canada thì zân Á Dông (gốc Mongoloids, gồm Tàu, Nhật, Dại Hàn, Việt Nam, Singapore) có chỉsố thôngminh cao nhât:

Á Dông (Tàu, Nhat, Daihàn, Vietnam, Singapore) 104 Zatrắng (Caucasian) 100 Hispanic 90 Zadỏ 70-100 Dông Nam Á (trừ VN, Singapore) 80-95 Arab 90-95 Zaden (African) 85

Hợplýhoá chữ Viẹt

Dasố chúngta sửzụng computer dể vietbài cũng như thôngtin, phải nói thật fưctạp với những ngônngữ zùng nhièu zấu, trong dó dăcbiẹt có tiéng Viẹt, chưa kể mất thờijan. Ngaycả viettay theo hiẹnnay cũng fiènfưc, bỏ zấu quá nhièu chữ không cầnthiet nhìn vào xốnmăt.

Chưa kể, hiẹnnay có nhièu ngưòi ngọaiquôc cốgắng học tiéng Viẹt vì cac mụcdich thưongmai, vănhoá, zulịch, kêtbạn, kêthôn, tônjáo v.v...Nhièu dạihọc lớn trên thếjới zạy tiéng Viẹt cho zân bảnxứ. Cac trungtâm cộngdồng, cơsở tônjáo ngưòi Viẹt hảingoại có zạy Viẹtngữ cho con của Viẹtkièu. Chũviet càng jảnzị càng hợplý càng thuhut ngưòi học.

Tôi dưọc cơhội zạy tiéng Viẹt cho ngưòi ngoạiquôc nên cózịp dểý cấutruc vôlý và thừathải nhưng vì thóiquen ngưòi Viẹt mình măcnhien châpnhận những cachviet do ông Alexandre de Rhodes (Dăc Lộ) dặtra từ 350năm trưoc, thietnghĩ zân Viẹnam mình thayvì mặcnhien châpnhận những cái vôlý của chữ Dăc Lộ, ta hãy cố tìm cach cảithiẹn chữ viet hợp lý hơn, jảnzị hơn, tietkiẹm côngsưc và jấy, mực hơn.

Cuộc cachmạng dược chia làm hai jaidoạn:

Jaidoạn 1: Hợplýhoá cấutruc và jữ zấu cầnthiet tốithiẻu.

Jaidoạn2: Tiéntới loạihẳn zấu nhât là cac chữkep và thaythế zấu bằng mẫutự

+++

Tiéng Viẹt có nhièu thanh, mièn Băc có dến 6 thanh ( khôngzấu, huyèn, săc, nặng, hỏi, ngã, trong dó thanh ngã zunhập của ngưòi Tàu zo hậuquả của 1.000 năm dôhộ), mièn Trung và Nam có 5 vì không fânbiẹt zấu hỏi và ngã. Có ngĩa là 2/3 zânsố không xửzụng nếu trưngcầu zâný cóthể dasố không zùng zấu ngã (~), nhưvậy có thựctế không khi tiéng Viẹt tieptục zuytrì zấu ~, vừa fatâm khổsở cho ngưòi mièn Trung và Nam cũng như ngoạiquôc học tiéng Viẹt. Nếu muón nhấnmạnh dến fatâm dúng, ngưòi Băc nên chútrọng phânbiẹt cac vần N va` L, R và Z và S và X, ƯU và IEU chớ không chỉ ở zấu hỏi và ngã. Nhièu ngưòi sẽ bảothủ zấu ~ vì họ cho là fongfú cho ngữdiẹu, tôi xin ykién của qúy vị về vấndề này.

Zùng zấu thưòng bâttiẹn hơn zùng chữ nhât là dánh computer. Tiéng Viẹt muón tốihảo sẽ fải thay zấu bằng chữ. Tôi xin dềngị thaythế ở jaidoạn 2 dốivới chữ dơn, những chữkep vềsau thôngzụng nên dasố không cần zấu vẫn hiểu, trừ một số cần zấu dể tránh tốingĩa hoặc fânbiẹt:

s = zấusăc (') r = huyèn (`) v = hỏi (?) z = zấu ngã (~) *nếu dasố chấpthuận, chúngta zùng zấu ~ chung cho hỏi lẫn ngã tưc là chỉ zùng chữ z j =zấu nặng (.)

Thay cac chữ có zấu bằng chữkep: aa = ă ae = â ei = ê oo = ô oe =ơ uu = ư

Xin thízụ chữ viet không zấu của doạn trên:

Nguyentaac: Jamthieu cac zaeus, cac chukep viet lienr voinhau, nhuungz chuuz khoong caen zaeus saac var fatam thanh traac nhuu saac thir khoong caenr zaeus ', hai chuuz ưo như huuong thir chiv caenr zaeus chuuz ư thooi, chuu ieu, ien, yeu, yen, uon khoong caenr zấu ^, chữ uu thayvì ưu, thế chữ d cho chữ đ, chữ f cho ph, chữ j thay cho gi, chữ z cho chữ d, chữ ng thay vì ngh, như chữ ngiã.

Nếu zùng chữ viet mới này chúngta tietkiem dưọc 10% jây mực và thờijờ thì nhân lên cho tổng số 80.000.000 triệu ngưòi sẽ là con số tietkiẹm dángkể. Jảsử mỗi ngày mỗi ngưòi tietkiẹm 6 fut cả viet lẫn dọc, toàn zân tietkiẹm 8.000.000 jờ, mỗi năm X 300 = 2.400.000.000 jờ, mỗi jờ trị já 1$US thì trịjá tietkiẹm mỗi năm là 2.400.000.000$US, 10 năm tietkiẹm 24 tỉ mỹkim, một thêkỷ sau là 240 tỉ mỹkim trịjá thìjờ, thậtra còn cao hơn mưc dó vì lợiitưc của ngưòi VN trong tưonglai chăc chắn sẽ cao hơn 1$US/jờ và zân số sẽ tăng lên trên mưc 100.000.000. Nếu chịukhó tính thêm giấy, mực, dĩacứng của máy computer thì chăc sẽ nhièu hơn. Tôi xin fep trìnhbày rât mong quí vị gop ý.

Loàichim như vẹt, yẻng, khưóu nếu sống gần ngưòi cóthể bătchưoc tiéng ngưòi mộtcach vôthức nhưng chỉ nói dưọc những câu dơnjản. Chỉcó loàingưòi mớicó ngônngữ, ngoài sự fatâm còn cần sự kêthợp ngữvựng và vănfạm mới cóthể ziễndạt những dièu mình nghĩ.

Tâtcả cac ngônngữ dều thaydổi theo thờijan. Thízụ tiéng Anh, nếu sosánh tiéng Anh của Chaucer, Shakespere và tiéng Anh hiẹnnay ta sẽ thấy sự thaydổi của ngônngữ trong chỉ vài trăm năm qua. Rieng tiéng Anh zùng ở Anh, Băc Mỹ và Uc cũng dang khacnhau về vănfạm và ngữvựng. Tiéng Viẹt của Viẹtkièu cũng khac ngưòi trong nưóc, mièn Bắc khac với Trung và Nam. Vì khi một zântộc cùng ngônngữ tachrời, họ sẽ thaydổi ngônngữ theo thờijan, dầutien là ngữdiẹu, xong dến ngữvựng và vănfạm zo ảnhhưỏng ngônngữ dịafưong hoặc theo sự tiénhoá tựnhien. Cũng cókhi vềsau họ không hiểu nhau nữa.

Khi dếquôc Lamã sụpdổ vào thếkỷ thứ 4, tấtcả zân nói tiéng Latinh tại nhièu nơi Âuchâu bị côlập. Ngônngữ Latinh saudó bién thành tiéng Ý, Fap, Tâybannha, Bồdàonha và tiéng Lỗmani. Ta hãy nhìn chữ month (tháng) ở cac ngônngữ TâyÂu:

Englishmonth Dutchmaand GermanMonat Swedishmạnad WelshmisGaelicmí Frenchmois Spanishmes Portuguesemês Italianmese Polishmiesiac Russianmyesyats Lithuanianmenuo Albanianmuaj Greekminas Farsimâh Hindimahina


TÊN NGƯÒI VIẹTNAM cũng CẦN DƯợC LưƯÝ

Nhântiẹn nói dến sửadổi chữviet, tôi cũng muón lưuý, zo sự vôlý về cấutruc chữ Viẹt so với cach fatâm tieuchuẩn Latin, tên nguưòi VN hiẹnnay thưòng bị ngưòi ngoạiquôc fatâm sai, không jống như tiéng Tàu, Nhật, Hàn tên của họ fienâm theo chữ Latin hợplý và zễ fatâm hơn , ngoài cach chọn tên cho zễ viet và fatâm, ta cũng nênycố gắng đừng đặt tên mà ngưòi Âu Mỹ nge nựccưòi: Cao Dung = ngưòi Anh Mỹ fatâm thành cow dung = cứt bò, Tan Dung = Cứt màu nâu, Nếu viet theo lối mới thì thành Cao Zung, Tan Zung rât zễ fatâm co ngưòi ngoại quôc mà khỏi bị hiẻulầm. Ngoài ra khi đặt tên con cũng nên để ý trưonghợp quývị cho con đi ngoạiquôc hoặc làmviẹc trong môitrưòng quôctế chẳnghạn tên fổthông và hay như Loan = nợ, ngưòi Anh Mỹ fatâm dôikhi thànhra nge tụctiẻu , Tố Loan (cho vay), Mỹ Sơn = My Son (con trai t6i). Hoặc viet không zấu tên hay thành tụctỉu chẳnghạn: Trịnh Cư Đại = Trinh Cu Dai, Lê Chiến = không zấu thành Le Chien = con chó (tiéng Phap), v.v...Nhièu tên vô cùng khó fatâm cho gưòingoạiquoc hoặc khi dánh máy computer không bỏ zấu dọc lên thành tụctỉu nên tránh. Thiettưởng nên có một Tựdiẻn Tên nhằm jup cho ngưòi Viẹt dặttên con dể khỏi fải ânhận khi lớn lên. Tránh những tên quá zài như: Công Tăng Tôn Nữ Thị Huyền Trân, hay Nguyễn Huỳnh Thi Thương Thương, vừa khó khi dièn tên vào máy computer cũng như cac fiéu hồsơ, vừa tạo fứctạp cho ngưòi ngoaiquoc dọc cũng như viet. Nhièu ngưòi mât cơhội làmviẹc hoặc thăngchưc cũng chỉ vì cái tên oanngiẹt. Thử tưỏngtưọng hãng Nhật viet Tô Dô Ta thay vì Toyota, Ca Qua Sa Ki thayvi Kawasaki, hay Daịhàn viet Hiện Đại thay vì Huyndai chăc xe của họ bán không chạy bằng hiẹnnay. Tôi dềngị cach viet ten ngưòi Viẹt như sau: Nếu họ gồm hai tên (cha lẫn mẹ chẳnghạn)thì viet có gạchnối. Têndệm giữa và tên nên viet zínhlièn, rât tiẹn khi truytìm bằng computer . Thízụ:

Nguyẽn Trifưong Trần Hưngdạo Lê Hoànghà Huỳnh Thanhfong Nguyẽn-Dào Ngocmai Ngô-Nguyẽn Thanhlong

Ta hãy nhìn thử cách Latinhhoá tênhọ của ngưòi Tàu: Wing = Huynh, Wong = Hoàng, Leong =Lưong, Chan = Trần, Yu = Du, Woo, Ng = Ngô, Yip = Diệp, Cheung = Trương, Lee = Lê, Mao Zedong = Mao Trach Dong, Zhou Enlai = Chu Ân Lai, ngay tiéng Tàu dộc âm cả viet lẫn dọc thếmà khi fienâm họ vẫn dể zínhlièn, và kýâm của họ zễ cho ngưòi Tâyfưong dọc hơn cac tên VN. Và dây là một số diạzanh: Beijing= Bắc Kinh, Nanjing = Nam Kinh, Chongqing=Trung Khánh, Sichuan = Tứ Xuyen, Hangzhou = Hàn Châu.

Các diạzanh VN cũng nên viet zínhlièn, không cầnzấu trừkhi tốinghiã và trùnghợp: Saigon, Hanoi, Danang, Dalat, Haifong, Namdinh, Dailoc, Thanhbinh, Cantho, Nhatrang, Camau, Langson, Quangnam, Quangninh, Fubai, Vungtau,