Citations:thằng

From Wiktionary, the free dictionary
Jump to navigation Jump to search

Vietnamese citations of thằng

  • 2012, Joe Ruelle, “Thằng nào? [Which thằng?]”, in Ngược chiều vun vút [Whooshing toward the Other Way]‎[1]:
    Nhưng riêng điều đó chưa đủ khiến tôi bực bội như bây giờ. Người thiếu ý thức ở đâu cũng có. Chính tôi hay “tạm thời” thiếu ý thức, sáng phàn nàn về người khác, chiều làm giống y họ. Vấn đề phải lớn hơn em ấy.
    Mà nghĩ một lát, tôi thấy vấn đề lớn hơn thật. Từ lúc mới học tiếng Việt, tôi chứng kiến nhiều người Việt dùng từ “thằng” với đàn ông Tây trong trường hợp họ sẽ không dùng với đàn ông Việt.
    Thằng ấy sẽ xuất hiện từ một cánh gà bên phải,” chị tổ chức sự kiện chốt lại vị trí của một khách mời người Tây (trong lúc tôi im lặng dịch bài phát biểu ở bàn bên cạnh). Những người đàn ông Việt cùng tham gia sự kiện đó đều được chị ấy nhắc bằng “ông”.
    “Thế thằng đó em gặp ở đâu?” Anh sinh viên hỏi cô bạn của mình trên đường về sau khi cả hai vừa đi uống cà phê cùng một anh tóc vàng và hai anh người Việt.
    “Ở triển lãm du học hôm kia anh ạ.”
    “Thế à. Còn hai anh kia?”
    Vân vân và thằng thằng. Số lượng và chất lượng các ví dụ không quan trọng. Cuối cùng bài này là cảm nghĩ của cá nhân tôi – còn đúng hay không, cá nhân tôi nghĩ có quá nhiều trường hợp trong đó người Việt dùng “thằng” với Tây, mà dùng “anh, chú, bác, ông” với ta.
    Thằng ấy. Thằng kia. . Đó là sự phân biệt chủng tộc. Tất nhiên nó không bằng sự phân biệt ác nghiệt mà nhiều người Việt vẫn phải chịu khi lập nghiệp ở nước ngoài. Nó cũng dễ bỏ qua; có nhiều trường hợp trong đó đàn ông Tây ở Việt Nam được đối xử tốt hơn đàn ông Việt ở Việt Nam – nếu giá phải trả là một số chữ “thằng” ngẫu hứng (mà có hiểu được đâu) thì đó là sự quý mến rất rẻ.
    But that alone can't possibly the reason I'm mad right now. There are tactless people everywhere. I often find myself acting "tactless", too, complaining about someone in the morning, doing the exact same thing they did in the evening. The problem has got to be bigger than that girl.
    Now that I think about it, the problem is indeed bigger. Ever since I started learning Vietnamese, I've kept witnessing Vietnamese people using the word thằng for Western men the way the would never do for Vietnamese men.
    "That thằng is gonna show from the right side of the stage," an organizer decided on how a Western guest would show up (while I was quietly translating a speech at a desk nearby). She referred to every single Vietnamese guest at the same event as ông.
    "So where'd you meet that thằng?" A student asked his friend on their way home from having some coffee with a blond guy and two Vietnamese men.
    "At a study-abroad conference the other day."
    "Really? What about the other anh?"
    And thằng this and thằng that. It doesn't really matter how many good examples I can give. At the end of this essay, it's all my opinion, whether it's true or not, I can think of so many situations where Vietnamese people would use thằng for Westerners, and anh, chú, bác, ông for Vietnamese.
    That thằng. The other thằng. . That's discrimination. Of course, it's nowhere near the level of discrimination that Vietnamese people have to endure abroad. It's also easy to overlook; oftentimes Western men are treated better in Vietnam than Vietnamese men are in their own country – if all they have to put up with is a few thằng here and there (that they don't even understand to begin with), good treatment is well worth it.