phăng-tê-di
Jump to navigation
Jump to search
Vietnamese[edit]
Alternative forms[edit]
Etymology[edit]
Pronunciation[edit]
- (Hà Nội) IPA(key): [faŋ˧˧ te˧˧ zi˧˧/, /faŋ˧˧ tɛ˧˧ zi˧˧/, /faŋ˧˧ ta˧˧ zi˧˧]
- (Huế) IPA(key): [faŋ˧˧ tej˧˧ jɪj˧˧]
- (Hồ Chí Minh City) IPA(key): [faŋ˧˧ te˧˧ ji˧˧/, /faŋ˧˧ tɛ˧˧ ji˧˧/, /faŋ˧˧ ta˧˧ ji˧˧]
Noun[edit]
(classifier bản, khúc) phăng-tê-di
Synonyms[edit]
- (unstructured orchestral composition): phăng, khúc phóng túng
Verb[edit]
phăng-tê-di
- (especially music) to improvise; to tweak
- 2009: Lệ Chi, "Lục Tiểu Linh Đồng" [Liu Xiao Ling Tong], Thanh Niên [1]
- Khi có khá nhiều phim truyện và truyền hình được làm theo đề tài tác phẩm Tây du ký, Lục Tiểu Linh Đồng đã nhắc nhở: các nhà làm phim không nên bóp méo và phăng-tê-di quá hình ảnh nhân vật huyền thoại này.
- With so many feature films and television shows about Journey to the West, Liu Xiao Ling Tong reminds us: filmmakers shouldn't overly distort and improvise the image of this legendary figure.
- 2010, “Lang thang gỏi Việt”, in Du lịch & Giải trí[2]:
- Mổi miền lại phăng ta di tên gọi khác chút đỉnh [...]
- Each region tweaks the name just a bit [...]
- 2009: Lệ Chi, "Lục Tiểu Linh Đồng" [Liu Xiao Ling Tong], Thanh Niên [1]
- to engage in sweet nothings; to speak romantically and playfully
- 2003: Phúc Châu, Để yêu và để nhớ, Nhà xuất bản Phụ Nữ, p. 279 [3]
- Khi chồng phăng-te-di một chút, với Vinh, có nghĩa đó là đầu mối của buông thả, sau đó là phản bội.
- When her husband spoke playfully for a bit, to Vinh, it meant a hint of self-indulgence, followed by betrayal.
- 2003: Phúc Châu, Để yêu và để nhớ, Nhà xuất bản Phụ Nữ, p. 279 [3]
Synonyms[edit]
Adjective[edit]
phăng-tê-di
- ornate (elaborately ornamented)
- 1986: Trường Chinh, Về văn hóa và nghệ thuật, Nhà xuất bản Văn Học, p. 222 [4]
- Chữ tít phải đẹp, nhưng không nên dùng những kiểu chữ quá phăng-te-di hóa ra lố bịch.
- Titles must be pretty, but they shouldn't use ridiculously ornate typefaces.
- 2012: Phạm Kim Thanh, "Xuân này đọc lại thư cha..." [This spring I reread my father's letters], Quân đội nhân dân, [5]
- Màu mực xanh đen hầu như không phai, từng hàng chữ đều đặn, nghiêng nghiêng theo lối phăng-tê-di được cha tôi tranh thủ viết dọc đường hành quân.
- The blue or black ink seemed unfaded, each line regularly spaced, slightly slanted in an ornate style; my father snuck in some time to write it beside the road as they marched.
- 2013, “Người vừa hát vừa vẽ”, in Sài Gòn Đầu Tư[6]:
- Ngoài khả năng hội họa, Đạt còn viết chữ theo lối phăng-ta-di (fantasi) rất bay bướm cho nên bạn bè đặt cho biệt danh "Thầy đồ".
- Apart from his painting abilities, Dat also writes in an ornate, very flowery style, so his friends gave him the nickname "Confucian scholar".
- 1986: Trường Chinh, Về văn hóa và nghệ thuật, Nhà xuất bản Văn Học, p. 222 [4]
References[edit]
- Dang Thai Minh (2011), "phăng-tê-di", Dictionnaire vietnamien - français: Les mots vietnamiens d’origine française, GERFLINT, p. 170